Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TU) và Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU (viết tắt là Kế hoạch số 1282/KH-UBND) và các kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành liên quan đến triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các bộ, ngành trung ương. Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số trong năm 2024, Ngày 11/12/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 4677/KH-UBND triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận năm 2025, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 10-NQ/TU, Kế hoạch số 1282/KH-UBND và các đề án, chương trình, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các bộ, ngành trung ương. Trong đó, tập trung phát triển hạ tầng dữ liệu số, nền tảng số góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 đã đề ra trong Nghị quyết số 10-NQ/TU và các đề án, chương trình, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
2. Nhiệm vụ
* Nhận thức số
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, “chuyển đổi tư duy số”; trọng tâm là vận động, khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số; lan tỏa kỹ năng số cho người dân, nhất là ở khu vực nông thôn.
- Triển khai, cụ thể hóa các nội dung tại Kế hoạch số 3588/KH-UBND ngày 25/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện truyền thông về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung, hình thức triển khai đa dạng, phong phú, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế (tổ chức cuộc thi, video, poster, tài liệu tuyên truyền; kênh truyền thông trực tuyến trên các phương tiện, nền tảng số, kênh truyền thông trực tiếp; lồng ghép với các hoạt động của các ngành, lĩnh vực,…).
- Phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn người dân tại địa bàn dân cư sử dụng các dịch vụ số phổ biến; tuyên truyền về phòng chống lừa đảo trực tuyến, bảo vệ thông tin cá nhân,....
* Thể chế số
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan trong lĩnh vực chuyển đổi số do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; tiếp tục tham mưu triển khai các nội dung, nhiệm vụ về hoàn thiện cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh phục vụ chuyển đổi số theo Kế hoạch số 1282/KH-UBND.
- Tham mưu kịp thời các văn bản triển khai nhiệm vụ về chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ban hành và triển khai hiệu quả đề án chuyển đổi số của tỉnh giai đoạn 2025 - 2030; chiến lược dữ liệu tỉnh giai đoạn 2025 - 2030; kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, phiên bản 3.0 đảm bảo yêu cầu liên thông, trao đổi dữ liệu thông suốt, hiệu quả giữa các hệ thống trong nội tỉnh.
- Thực hiện rà soát và xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy chế, quy định về khai thác, vận hành các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung, chuyên ngành của tỉnh phù hợp với các quy định hiện hành. 3. Hạ tầng số 3.1. Hạ tầng viễn thông và internet
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023 - 2025 theo Kế hoạch số 3888/KH-UBND ngày 10/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; hỗ trợ thiết bị thông minh cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách tại Kế hoạch số 5113/KH-UBND ngày 28/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 5G trên địa bàn tỉnh (ưu tiên phát triển mạng di động 5G tại các khu du lịch quốc gia, khu du lịch trọng điểm của tỉnh và các đô thị đông dân cư, trung tâm thương mại, cụm công nghiệp/khu công nghiệp).
- Duy trì, nâng cao chất lượng của mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ trung ương đến cấp xã để phục vụ chính phủ số, chính quyền số.
* Hạ tầng dữ liệu
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ về dữ liệu số theo Kế hoạch số 4852/KH-UBND ngày 11/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng CSDL dùng chung tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023 - 2025; Kế hoạch số 4851/KH-UBND ngày 11/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển các CSDL chuyên ngành gắn với yêu cầu kết nối, tích hợp, đồng bộ với CSDL quốc gia; kho dữ liệu dùng chung, cổng dữ liệu mở của tỉnh để hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu, cung cấp dữ liệu cho Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận (IOC Bình Thuận).
- Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu các CSDL quốc gia, CSDL, nền tảng số do các bộ, ngành đã hoàn thiện triển khai quy mô toàn quốc để khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu, phục vụ công tác quản lý điều hành, phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại địa phương.
- Phát triển hoàn thiện các dữ liệu số có tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Trọng tâm, CSDL về đất đai, thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tái sử dụng dữ liệu số hóa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phát triển dữ liệu công dân số.
* Hạ tầng vật lý - số
- Tiếp tục phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo năng lực triển khai các hoạt động trọng tâm về chuyển đổi số gắn với an toàn, an ninh thông tin theo quy định (triển khai sử dụng hiệu quả nền tảng điện toán đám mây, đảm bảo năng lực lưu trữ; xác định lộ trình phát triển phù hợp).
- Thực hiện đầu tư, nâng cấp trang thiết bị số phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý nghiệp vụ trên môi trường số (đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, thông suốt).
* Hạ tầng tiện ích số và công nghệ số -
Triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 2290/KH-UBND ngày 19/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện “Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số”.
- Xây dựng, phát triển hoàn thiện các hệ thống thông tin, nền tảng số phục vụ hoạt động chuyên môn của cơ quan nhà nước, đảm bảo công cụ và đủ dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu (ưu tiên các ngành: Tài nguyên và môi trường, y tế, giáo dục và đào tạo, du lịch, nông nghiệp,…).
- Tiếp tục nâng cấp, phát triển hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) nhằm tích hợp, khai thác dữ liệu của tỉnh hiệu quả.
* Nhân lực số
- Kiện toàn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin theo Kế hoạch số 2981/KH-UBND ngày 08/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 1252/KH-UBND ngày 28/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Tiếp tục duy trì, tăng cường triển khai công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số nói chung, chính phủ số, kinh tế số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ chuyên trách chuyển đổi số, phụ trách an toàn thông tin (nội dung chuyên sâu về kiến trúc dữ liệu, phân tích dữ liệu; sử dụng dữ liệu hỗ trợ ra quyết định, an toàn thông tin). Triển khai các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người dân, cộng đồng, doanh nghiệp khai thác sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số phổ biến.
* An toàn thông tin mạng
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 3450/KH-UBND ngày 14/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng phạm vi, quy mô Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tỉnh (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông); đảm bảo về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin mạng. Nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”, đặc biệt là nâng cao năng lực của lớp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp và kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia, phấn đấu đảm bảo mục tiêu 100% hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức được bảo đảm an toàn thông tin thực chất, toàn diện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện mở rộng phạm vi giám sát, bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức diễn tập thực chiến an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin cấp độ 3; triển khai đánh giá mức độ trưởng thành của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh và nâng cao năng lực của Đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh (theo Quyết định số 2029/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông); hoàn thiện quy trình, phương án, giải pháp ứng cứu sự cố, sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thông tin khi gặp sự cố, đưa hoạt động của hệ thống thông tin trở lại bình thường. Phát huy vai trò và hoạt động của Đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh.
- Xây dựng các quy định về sao lưu dữ liệu (theo nguyên tắc 3-2-1: Có ít nhất 03 bản sao dữ liệu, lưu trữ bản sao trên 02 phương tiện lưu trữ khác nhau, với 01 bản sao lưu ngoại tuyến bằng hình thức sử dụng tape/USB/ổ cứng di động,...; dữ liệu sao lưu ngoại tuyến phải được tách biệt hoàn toàn, không kết nối mạng, cô lập để phòng chống tấn công leo thang vào hệ thống lưu trữ).
* Chính quyền số
- Tập trung xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, nền tảng số, dữ liệu số của các ngành, lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội qua môi trường số; hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số. Xây dựng, triển khai các nền tảng số phục vụ hiệu quả công tác theo dõi, quản lý giám sát, đo lường việc triển khai các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án về chuyển đổi số giao các sở, ngành và địa phương thực hiện. Triển khai trợ lý ảo trong cơ quan nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
- Triển khai sử dụng thử nghiệm IOC Bình Thuận; đồng thời, đánh giá và xây dựng lộ trình hoạt động chính thức IOC Bình Thuận; triển khai nhân rộng mô hình đầu tư, đưa vào hoạt động IOC La Gi và các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh (chỉ số PAR, PCI, PAPI, SIPAS, DTI,…). Trọng tâm, thực hiện tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận lợi, đơn giản hơn, dựa trên dữ liệu đã được số hóa, tái sử dụng dữ liệu, liên thông điện tử, đảm bảo 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình.
- Phát huy hiệu quả sử dụng cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ngành và địa phương; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra trực tuyến thông qua các nền tảng số, hệ thống thông tin, dữ liệu số. Triển khai nhân rộng mô hình chính quyền số ở cấp xã.
* Kinh tế số
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 4181/KH-UBND ngày 07/12/2022 về triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 4366/KH-UBND ngày 22/12/2022 về triển khai Đề án Xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số đến năm 2025.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các điều kiện cần thiết để thu hút các doanh nghiệp công nghệ có tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng số, xây dựng trung tâm dữ liệu (data center), khu công nghệ thông tin tập trung tại tỉnh.
- Triển khai triệt để giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống, chống thất thu thuế, thất thu ngân sách; ưu tiên phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng chuyển đổi số lĩnh vực bán buôn, bán lẻ. Tiếp tục phát triển hoàn thiện và triển khai có hiệu quả các nền tảng số về thương mại điện tử; phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Chuyển đổi mô hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng tạp hóa và chợ truyền thống; các làng nghề thủ công mỹ nghệ dựa trên công nghệ số và dữ liệu số; hình thành liên kết, chuỗi cung ứng số hóa toàn trình từ khâu phân phối hàng hóa, quản lý kho hàng đến quản trị kinh doanh, thương mại trên các kênh số.
* Xã hội số
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 1715/KH-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 4181/KH-UBND ngày 07/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phát triển dữ liệu công dân số đảm bảo đáp ứng yêu cầu giao dịch trên môi trường số trong các lĩnh vực của đời sống, các hoạt động kinh tế - xã hội (định danh số, chữ ký số cá nhân, thanh toán điện tử, hóa đơn điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử,…).
Căn cứ các nội dung được phân công tại Kế hoạch số 4677/KH-UBND, ngày 18/12/2024, Sở Tài chính đã ban hành Kế hoạch số 1011/KH-STC về Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 của sở Tài chính triển khai đến các Phòng thuộc Sở, Trung tâm Mua tài sản công thực hiện.
Ban biên tập Sở Tài chính./.